Thu nhập hàng tháng tại Nhật Bản là bao nhiêu ? và tính như thế nào luôn là câu hỏi được quan tâm nhất mà hầu như bất kì ai tham gia đều muốn biết . Đầu tiên chúng tôi muốn các bạn ghi nhớ công thức dưới đây để hiểu rõ về cách tính thu nhập hàng tháng tại Nhật Bản
Thực lĩnh ( thu nhập về tay ) = Lương Cơ Bản – ( Tiền bảo hiểm / Thuế ) – Chi phí sinh hoạt + Lương làm thêm
4.1 Lương vùng Nhật Bản / Mức lương tối thiểu ở Nhật là gì ?
“Mức lương tối thiểu hay lương vùng Nhật Bản là mức lương được tính theo đơn vị yên/giờ và có thể thay đổi theo quy định của Nhật Bản . Đây là mức lương thấp nhất mà người sử dụng lao động bắt buộc phải trả cho người lao động trong điều kiện làm việc bình thường nhất .
4.2 Lương cơ bản ở Nhật là gì ?
Lương cơ bản ở Nhật được hiểu là mức lương mà người lao động được nhận do xí nghiệp chi trả. Mức lương này được tính theo số công làm việc mỗi tháng ( làm việc 8 tiếng / ngày từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần ) và chưa tính lương làm thêm. Ngoài ra, người lao động cũng phải chịu mức thuế đã được ghi rõ trong đơn hàng cũng như hợp đồng trước khi sang làm việc tại Nhật.
Cách tính lương cơ bản ở Nhật như sau :
Các doanh nghiệp tiếp nhận lao động phải trả mức lương thấp nhất bằng mức lương có bản tối thiểu của vùng miền ở Nhật Bản . Điều này được đa số các doanh nghiệp trả cho các thực tập sinh theo mức này nhưng cũng có một sô công việc dược trả mức lương cao hơn tùy theo công việc .
Ví dụ : Năm 2021 lương vùng / mức lương tối thiểu ở Tokyo ( xem bảng 4.1 phía trên ) = 1013 yên / giờ làm việc . Một ngày làm 8 giờ , một tháng có 21 đến 22 ngày làm chính ( làm từ thứ 2 đến thứ 6 ) . Vậy mức lương cơ bản một tháng = 1013 yên x 8 giờ x 22 ngày = 178,288 yên . Nghĩa là nếu 1 tháng có 22 ngày bạn làm đủ thì bạn được trả mức lương = 178.288 yên tương đương khoảng 37,5 triệu VNĐ ( tính tỉ giá yên = 210 )
4.3 Lương làm thêm ở Nhật Bản
Người lao động làm thêm giờ bình thường ( lao động vượt quá 8 giờ quy định ) Được hưởng trên 125% lương cơ bản . Ví dụ : Bạn làm việc tại Tokyo , một tháng làm thêm 40 giờ . Vậy lương làm thêm 1 giờ của bạn = 1013 x 1,25 ( 125% ) = 1266,25 yên / giờ , nếu một tháng bạn làm thêm được 40 giờ thì lương làm thêm tháng đó của bạn là = 40 x 1266,25 yên = 50650 yên tương đương 10,6 triệu VNĐ
Lao động vào ngày nghỉ ( thứ 7 , chủ nhật ) Được hưởng trên 135% lương cơ bản . Ví dụ : Mỗi tháng bạn làm thêm 4 ngày thứ 7 , mỗi ngày làm 8 giờ . Vậy lương làm thêm 1 giờ của bạn = 1013 x 1,35 ( 135% ) = 1367,55 yên / giờ , Vậy 4 ngày làm thêm thứ 7 của tháng đó thì lương làm thêm tháng đó của bạn là = 1367,55 yên x4 x8 = 43761 yên tương đương 9,1 triệu VNĐ
Lao động làm ca đêm cũng đưuọc trả lương cao ( từ 10 giờ tối đến 5 giờ sáng) Được hưởng trên 150% lương cơ bản . Và cách tính cũng giống như phía trên
Ngoài ra vào những ngày nghỉ lễ , tết , làm thêm giờ vào ngày thứ 7 hay chủ nhật ( giờ làm thêm thứ 7 , CN chỉ 8 giờ , nhưng nếu làm vượt quá 8 giờ thì đươc tính lương cao hơn ) có khi lên đến 200% lương cơ bản
Vậy thực tế lương làm thêm sẽ bằng :
Lương làm thêm = lương làm quá giờ + lương làm vào ngày nghỉ + lương làm ca đêm + lương làm ngày lễ
4.4 Tiền bảo hiểm / Thuế ( thường thì tổng tiền thuế / bảo hiểm rơi vào khoảng 15000 – 20000 yên / tháng )
A. Các khoản tiền thuế tại Nhật Bản của thực tập sinh
Thuế thu nhập cá nhân : Được tính theo công thức sau
Thuế thu nhập = [Thu nhập – chi phí để có thu nhập – chi phí khác (bao gồm bảo hiểm xã hội + phí phụng dưỡng người thân)].% Thuế – Mức thuế được miễn.
Các khoản phần trăm thuế và mức phí được miễn trong thuế thu nhập tại Nhật Bản
Với những người lao động làm việc tại Nhật, mức thu nhập cá nhân này thường trong khoảng 1.000 – 1.500 Yên/tháng. Một số ngành thì có thể lên đến 2.500 Yên/tháng.
Đây là mức thuế phải nộp khi sinh sống và làm việc tại Nhật Bản. Mức thuế này do vùng hoặc khu vực thu dao động từ 4800 – 5500 Yên /Tháng Công ty sẽ trừ trực tiếp vào tiền lương, trong bảng lương sẽ có mục mục riêng cho số tiền thuế đã đóng , ình thức này chỉ áp dụng cho nhân viên chính thức tại công ty, không áp dụng cho nhân viên làm thêm .
B. Các khoản tiền bảo hiểm tại Nhật Bản của thực tập sinh
Bảo hiểm y tế : Người lao động và chủ doanh nghiệp mỗi bên đóng theo tỷ lệ 50/50 mức phí bảo hiểm.
Mức phí bảo hiểm y tế sức khỏe = tổng thu nhập x thuế suất.
Trong đó: Thuế suất để tính bảo hiểm sức khỏe phụ thuộc vào từng địa phương mà bạn sống.
Mức đóng bảo hiểm lương hưu = lương x tỉ suất bảo hiểm.
Trong đó: Tỉ suất bảo hiểm được ấn định mỗi năm. Từ 9/2011-8/2012, tỉ suất này là 16.412% lương. Năm 2014, 2015 tỉ suất này ở mức trên dưới 17,5%.
4.5 Chi phí sinh hoạt tại Nhật Bản ( thường thì tổng chi phí sinh hoạt rơi vào khoảng 45000 – 60000 yên / tháng tùy theo địa điểm bạn đang làm việc )
Tiền nhà Tùy theo từng khu vực và loại hình nhà ở mà giá tiền thuê nhà sẽ khác nhau. Nếu bạn sống ở ký túc xá nhà trường, công ty hay cùng bạn bè thuê nhà riêng thì chi phí sẽ dao động từ 15.000 yên/ tháng
Tiền điện , nước , gas , mạng , điện thoại
Chúng tôi lấy ví dụ một căn hộ có đầy đủ các thiết bị như nồi cơm điện, tủ lạnh, điều hòa, máy giặt, tivi, quạt điện… thì tiền tiện sẽ dao động trong khoảng 2500 – 8000 yên/ tháng. Khoản chi phí này đã bao gồm cả các thiết bị cá nhân như điện thoại, máy tính, đèn học… Nếu bạn ở chung thì tiền điện chỉ khoảng 2500 – 3000 yên, còn nếu bạn ở một mình thì tiền điện có thể lên tới hơn 8000 yên.
Tiền nước mỗi tháng ở Nhật khoảng từ 1500 – 2500 yên/ tháng. Mùa hè tiền nước có thể tăng hơn một chút. Tuy nhiên độ chênh lệch không quá lớn giữa các tháng, bạn có thể dễ dàng căn chỉnh đúng tiền nước mỗi tháng mình dùng. Tiền nước cũng không hết quá nhiều nếu bạn dùng chung và lựa chọn nhà trọ đóng tiền theo khối nước sử dụng.
Ở Nhật dùng ga nấu ăn hay đun nước nóng khá phổ biến. Thông thường tiền ga mỗi tháng của du học sinh hay lao động xuất khẩu khoảng 1500 yên, vào mùa đông có thể tăng lên gấp đôi tức 3000 yên/ tháng. Bởi mùa đông ở Nhật rất lạnh, nhiều vùng có tuyết rơi nhất là phía Bắc vùng Hokkaido, bạn sẽ phải thường xuyên phải đun nước nóng để tắm rửa.
Tiền mạng ở Nhật sẽ khoảng 3500 yên/ tháng cho một người dùng. Đây là gói mạng được dùng phổ biến ở Nhật, tốc độ truy cập mạng nhanh. Do đó, bạn nên dùng chung mạng vừa giúp bạn tiết kiệm tiền mà tốc độ truy cập cũng không ảnh hưởng nhiều. Tùy theo nhà mạng bạn đăng ký mà chi phí có thể dao động trên dưới 4500 yên.
Nếu bạn chỉ sử dụng điện thoại để liên lạc, gọi điện hay nhắn tin thì tiền điện thoại mỗi tháng sẽ khoảng 1500 – 2500 yên/ tháng. Nếu bạn đăng ký sử dụng mạng thì chi phí sẽ tăng lên khoảng 6000 – 7000 yên / tháng.